Các bạn liệu đã từng gặp những tình huống “điêu đứng” vì biểu hiện nào đó của người Hàn Quốc? Chằng hạn như khi vô tình gặp người quen khi đang đi trên đường và họ hỏi bạn: “어디가 (Đi đâu đấy?)?”, bạn cảm thấy bối rối vì không biết phải trả lời như thế nào.

Nhưng đôi khi bạn không cần trả lời đâu, nếu họ chỉ nhấn trọng âm vào “가” khi nói thì có nghĩa đó là một câu chào của họ thôi. Khi đó bạn chỉ cần trả lời là “네 (Vâng)”.

Hãy cùng tìm hiểu thêm xem còn câu gì khiến bạn có thể hiểu nhầm không nhé! Sau đây là 5 câu tiếng Hàn mà người ngoại quốc bình chọn.

1. 밥 먹었어 (Cơm chưa)?

Tương tự như “Đi đâu đấy?” những người ngoại quốc khi sinh hoạt tại Hàn Quốc không lâu cũng sẽ cảm thấy bối rối khi nghe câu hỏi này.

Theo lý giải của người Hàn Quốc, câu hỏi “Bạn ăn cơm chưa?” thật ra chỉ đơn thuần là một câu chào hỏi thăm bình thường như là câu “How are you?” trong tiếng Anh. Tuy nhiên, đôi khi câu này cũng mang tính chất hỏi thông thường nếu vào giờ ăn trưa hoặc ăn tối.

Cũng giống như người Việt chúng ta, người Hàn Quốc sống không thể thiếu cơm, nên trong đời sống của người Hàn Quốc thường hay có những biểu hiện bắt nguồn từ cơm như 콩밥 (cơm tù), 눈칫밥 (ăn nhờ ở đậu).

2. 할머니 뼈 해장국 (Canh xương bà)

Tên của bảng hiệu này có lẽ quá quen thuộc với những người nước ngoài sinh sống tại Hàn Quốc.

Có rất nhiều nhà hàng ở đây muốn nhấn mạnh đây là cơm ngon như nhà nấu nên thường sẽ đặt bảng hiệu cho nhà hàng của mình với chữ đầu tiên là “할머니”.

Tuy nhiên câu nói trên nếu đặt sai dấu cách sẽ có thể khiến một số người nước ngoài mới đến Hàn Quốc bị sốc khi thử dịch nghĩa. “Món haejangguk được nấu từ xương của người bà sao?” Trải nghiệm khi nhìn thấy tấm biển ghi “할머니” lần đầu tiên này cũng từng được ca sỹ người Mỹ gốc Hàn Samuel chia sẻ khi tham gia chương trình 아이돌룸” (Idol room) của đài JTBC.

Ngoài ra còn có một số tên thú vị mà người ngoại quốc “sửng sốt” nghe được như 할머니 산채 비빔밥, 엄마손파이, 눈깔사탕.

3. 칼답 (Trả lời…dao?)

Chia sẻ trên kênh youtube của mình, một người ngoại quốc đã bật cười khi lần đầu tiên nghe thấy câu này. Đôi với người nước ngoài khi họ nghe câu này, họ sẽ nghĩ đến nghĩa mang hàm ý tiêu cực như là câu trả lời mang tính sát thương như dao.

Trên thực tế “칼답” thường không mang ý nghĩa đó. Nó có nghĩa là bạn trả lời (tin nhắn) ngay lặp tức mà không cần suy nghĩ.

Ngoài ra vì ghép hai từ có nghĩa riêng biệt lại với nhau nên khiến cho người nước ngoài hiểu sai về ý nghĩa cũng như cách dùng.

4. 머리를 자르다 (Cắt.. đầu)

Câu này được xem là phổ biến nhất.

“머리” (đầu) và “머리카락” (tóc). Tuy rằng các cụm 머리카락을 잘랐다 (cắt tóc) và 머리를 잘랐다 (cắt đầu) đều là các biểu hiện đúng trong ngôn ngữ tiếng Hàn nhưng khi vào các tiệm làm tóc, câu hỏi chúng ta sẽ thường được nghe từ người làm tóc sẽ là 머리 어떻게 잘라드릴까요? (Anh/chị cắt đầu thế nào?).

Đối với những người mới qua Hàn khi nghe câu này sẽ cảm thấy hơi ngạc nhiên và buồn cười.

Người Việt của chúng ta thì tùy trường hợp thay vì nói“cắt tóc này 1 triệu” thì cũng có thể nói là“cắt quả đầu này 1 triệu” nhưng trong tiếng Anh thì biểu hiện chính xác là“get a haircut” .

5. 시원하다! (Mát quá!)

Mỗi khi ăn một món canh nóng hoặc vào những nơi xông hơi thì thường người Hàn hay dùng câu 시원하다. Nhiều người nước ngoài khi lần đầu nghe biểu hiện này, thương sẽ cảm thấy rất khó hiểu. ” Tại sao ở những nơi nóng bức, họ lại cảm thấy mát mẻ?”.

Người Hàn Quốc lý giải là khi bạn ăn gì đó nóng, hoặc ở những nơi như xông hơi, nếu mồ hôi trên cơ thể thoát ra, thân nhiệt lúc đó so với nhiệt độ bên ngoài sẽ thấp hơn. Do đó cơ thể sẽ cảm thấy được sự mát mẻ.

Đó là vì sao họ dùng từ này. Và cũng là lý do người Hàn thường ăn gà hầm sâm vào lúc 복날 (ngày nóng nhất).

XEM THÊM: Bí mật ngôn ngữ chat của giới trẻ Hàn Quốc

author-avatar

About Hồng Yến

Biết đến Hàn Quốc qua những bản nhạc K-Pop. Đặt chân tới Hàn Quốc do niềm yêu thích và cũng như mong muốn tìm hiểu thêm về văn hóa, ẩm thực nơi đây. Hiện đang có sự quan tâm đến xã hội cũng như lịch sử Hàn Quốc.

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).