Loại hình ngân hàng có nhiều dịch vụ đa dạng, có thể sử dụng thuận tiện như gửi tiết kiệm, rút tiền, vay tiền, chuyển tiền, đổi tiền (đổi sang tiền nước khác).

Một số người lao động nước ngoài hoặc phụ nữ gia đình đa văn hóa không có thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, đôi khi còn có trường hợp cất tiền trong tủ quần áo. Trong trường hợp số tiền lớn thì khó cất giữ và có thể bị mất. Tuy nhiên, nếu bạn giao cho công ty tài chính như ngân hàng thì không những tiền được cất an toàn mà còn được hưởng lãi, từ tiền gửi điều này có lợi hơn so với để tiền ở nhà.

Việc giao dịch ngân hàng khi sống ở Hàn Quốc là điều rất cần thiết vì hơn 80% người dân Hàn Quốc dùng thẻ để thanh toán trong đời sống hàng ngày. Loại hình ngân hàng có nhiều dịch vụ đa dạng, có thể sử dụng thuận tiện như gửi tiết kiệm, rút tiền, vay tiền, chuyển tiền, đổi tiền (đổi sang tiền nước khác).

⇢ Nếu đang ở Hàn Quốc, các bạn không thể bỏ qua các bài này:

Mở tài khoản ngân hàng

Để gửi tiền ở ngân hàng và quản lý thuận tiện, trước tiên bạn phải làm sổ ngân hàng, hay còn được gọi là mở tài khoản (계좌 개설하기). Bạn chỉ cần chuẩn bị Giấy tờ tùy thân (một trong các giấy tờ như: hộ chiếu, thẻ cư trú cho người nước ngoài, chứng minh thư nhân dân), con dấu (ký tên) và đến ngân hàng, làm theo hướng dẫn của nhân viên ở đó.

Tôi muốn lập sổ ngân hàng
통장을 개설하러 왔습니다.

Các loại sổ tài khoản ngân hàng ở Hàn Quốc

Tuyệt đối không cho người khác mượn hoặc sử dụng sổ ngân hàng của mình. Những người tiếp cận bạn để hỏi mua hoặc mượn sổ ngân hàng đều là kẻ lừa đảo. Việc cho mượn sổ ngân hàng có thể bị phạt theo pháp luật. Chú ý không được cho người khác biết mật khẩu, cũng như không tạo mật khẩu bằng số chứng minh thư, số điện thoại, ngày tháng năm sinh của mình. Đặc biệt chú ý không viết mật khẩu lên sổ tài khoản.

Sử dụng máy giao dịch tiền mặt tự động (ATM)

ATM là thiết bị tự động giúp bạn có thể tự thực hiện giao dịch dễ dàng chỉ với sổ ngân hàng hoặc thẻ tiền mặt, mà không cần nhân viên ngân hàng hỗ trợ. ATM có nhiều chức năng nhưng về cơ bản máy có thể nhận tiền nộp vào tài khoản, rút tiền, chuyển tiền nội địa và quốc tế, tra cứu tài khoản, in sao kê sổ tài khoản… Trên màn hình của máy giao dịch tiền tự động thường có dịch vụ hỗ trợ người nước ngoài với nhiều ngôn ngữ, bạn có thể sử dụng để giao dịch dễ dàng hơn.

Nếu rút tiền ATM tại ngân hàng bạn đã đăng kí giao dịch trong giờ hành chính thì sẽ không mất phí. Tuy nhiên nếu rút tiền ở các ngân hàng khác thì phải mất phí (từ 500 ~ 1.000 KRW) do đó nếu có thể nên rút tiền ở ngân hàng giao dịch.

Màn hình máy rút tiền tự động (ATM) ở Hàn Quốc.

Đăng ký dịch vụ Internet Banking

Internet Banking (인터넷뱅킹 가입) hay còn gọi là dịch vụ tài chính điện tử. Bạn không cần phải đến ngân hàng, thậm chí ngoài giờ làm việc của ngân hàng, bạn vẫn có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch như tra cứu tài khoản và chuyển tiền cho người khác bằng cách sử dụng máy tính hoặc smartphone.

Để sử dụng dịch vụ Internet Banking, trước hết bạn mang theo giấy tờ tùy thân (một trong các giấy tờ: thẻ cư trú cho người nước ngoài, hộ chiếu, chứng minh thư nhân dân) và đến ngân hàng. Tại ngân hàng, sau khi điền bản đăng ký, bạn lấy mã chứng thực tại website của ngân hàng.

Tại ngân hàng, trước tiên ban phải thiết lập mật khẩu chuyển tiền và hạn mức chuyển tiền trong 1 ngày. Hạn mức chuyển tiền là giới hạn số tiền có thể chuyển cho tài khoản khác trong 1 ngày hoặc trong 1 lần chuyển.

Mật khẩu chuyển tiền được sử dụng khi chuyển khoản bằng internet banking. Khi sử dụng internet banking, phải nhập số bí mật để người khác không vào được tài khoản của mình. Khi đó cần có thẻ bảo mật hoặc OTP (xin cấp tại ngân hàng)

Thẻ bảo mật (Security Card): là thẻ có chứa mật khẩu, thường có khoảng 30~35 số có chứa 4 chữ số liên tiếp. Khi giao dịch internet banking, chỉ cần nhập 2 số bí mật bao gồm 2 chữ số đầu và 2 chữ số cuối được yêu cầu trên màn hình máy tính.

Thẻ mã số bảo mật sử dụng với dịch vụ Internet Banking.

OTP (One Time Password): là thiết bị cung cấp mật khẩu dùng 1 lần. Mỗi lần bấm nút, máy sẽ cho số mới để người khác không thể sử dụng được mật khẩu này. Trên màn hình thiết bị OTP sẽ hiện ra mật khẩu bao gồm 6 chữ số, khi màn hình hiện ra yêu cầu nhập mật khẩu thì nhập số này là được.

Máy cung cấp mật khẩu dùng một lần ở Hàn Quốc.

Phải cất cẩn thận và tuyệt đối không cho người khác biết thông tin thẻ bảo mật hoặc OTP. Nếu như bị mất thẻ này, phải khai báo với ngân hàng và xin cấp lại.

Cấp mã chứng thực

Mã chứng thực (공인인증서 발급) là chứng nhận điện tử mà ngân hàng dùng để kiểm tra xem người giao dịch có phải chủ tài khoản hay không, do đó nếu muốn sử dụng internet banking thì phải xin cấp mã này. Nói một cách đơn giản thì nó có chức năng như chữ ký hoặc đóng dấu lên giấy tờ khi thực hiện giao dịch ngân hàng. Sau khi đăng ký Internet Banking, có thể vào website của ngân hàng để lấy mã chứng thực này.

Hướng dẫn sử dụng dịch vụ ngân hàng ở Hàn Quốc

Lưu mã chứng thực vào thiết bị lưu trữ di động như USB sẽ tốt hơn lưu vào trong máy tính. Không nên cắm USB vào máy tính trong thời gian dài, tốt nhất nên rút ra ngay khi giao dịch xong. Đặc biệt chú ý không thực hiện giao dịch internet banking trên máy tính có nhiều người cùng sử dụng.

Trình tự xin cấp mã chứng thực:

– Vào website ngân hàng bằng trình duyệt Internet Explore (một số ngân hàng có thể cho phép sử dụng trình duyệt Chrome.
– Vào mục mã chứng thực rồi ấn nút Cấp mã chứng thực hoặc Xin cấp mới mã chứng thực (공인인증서/공인인증서 신규발급)
– Nhập số chứng minh nhân dân (mã số thẻ cư trú cho người nước ngoài), số tài khoản, mật khẩu tài khoản theo hướng dẫn
– Nhập mật khẩu chuyển tiền, số trên thẻ bảo mật hoặc OTP

Lưu ý: Mật khẩu chứng thực là thông tin rất quan trọng khi giao dịch tài chính, do đó nên lập mật khẩu gồm chữ cái tiếng Anh, số và ký tự đặc biệt mà người khác khó đoán biết. Không dùng thông tin cá nhân như số chứng minh nhân dân (mã số thẻ cư trú cho người nước ngoài) hoặc ngày sinh nhật, số điện thoại của bản thân để làm mật khẩu.

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).