Visa du học D-2 và visa xin việc D-10 thông thường sau khi tốt nghiệp sẽ phải tìm việc ở công ty Hàn Quốc để chuyển sang visa E-7 và làm việc tối thiểu 02 năm. Tuy nhiên, nếu đủ điều kiện thì các bạn có thể xin nâng cấp lên visa F-2-7, là visa cư trú lâu dài ở Hàn Quốc theo hệ tính điểm.

Visa F-2 có những ưu điểm như sau:

  • Được làm việc tự do trong nhiều ngành nghề, được đổi công ty mà không bị ràng buộc, có thể làm việc tư do (tham gia lĩnh vực phát thanh truyền hình, dạy thêm, mở công ty…)
  • Có thể bảo lãnh người thân dễ dàng, vợ/chồng cũng có thể nhận visa F-2-7 nếu có tài chính tốt.
  • Có thể nâng cấp lên visa định cư F-5 sau 3 năm

Đối tượng được xin visa F-2-7

Visa F-2-7 tên tiếng Hàn là F-2-7 비자 우수인재 점수제 거주비자, là loại visa cư trú theo chế độ chấm điểm dành cho nhân tài ưu tú. Đối tượng được xem là “nhân tài” là những người có chuyên môn, thuộc một trong số các visa sau:

  • Visa giáo sư 교수 (E-1)
  • Visa giảng viên ngoại ngữ 회화지도 (E-2)
  • Visa nghiên cứu 연구 (E-3)
  • Visa hỗ trợ kĩ thuật 기술지도 (E-4)
  • Visa chuyên gia 전문직업 (E-5)
  • Visa nghệ thuật giải trí 예술흥행 (E-6)
  • Visa kĩ sư chuyên ngành 특정활동 (E-7)
  • Visa phóng viên thường trú 취재 (D-5)
  • Visa tôn giáo 종교 (D-6)
  • Visa chuyển giao nhân viên công ty mẹ – công ty con 주재 (D-7)
  • Visa đầu tư doanh nghiệp 기업투자 (D-8)
  • Visa mậu dịch 무역경영 (D-9)

(Không áp dụng cho visa E-6-2 là visa dành cho người làm việc trong khách sạn, các cơ sở giải trí và visa lao động chuyên ngành E-7-4).

Các điều kiện khác

Cư trú từ 3 năm trở lên

Người có visa trên tiếp tục phải đảm bảo điều kiện cư trú hợp pháp liên tục ở Hàn Quốc trong 3 năm. Nhưng điều kiện cư trú này có thể được miễn nếu thoả mãn một trong những điều kiện sau:

  • Người có thu nhập trung bình hàng năm từ 40 triệu KRW trở lên (chứng minh qua 소득금액증명).
  • Người được mời tham gia hỗ trợ các dự án thu hút nhân tài nước ngoài trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận và được người đứng đầu cơ quan hành chính trung ương có liên quan giới thiệu.
  • Người nước ngoài đã đăng ký cư trú hợp pháp từ 03 năm liên tục trở lên, kết hợp với tư cách du học (D-2) hoặc tìm kiếm việc làm (D-10) và đã hoàn thành bằng thạc sĩ chính quy trở lên tại Hàn Quốc và lấy bằng thạc sĩ trở lên. (Người nước ngoài được cơ quan hành chính trung ương giới thiệu là nhân tài xuất sắc của các nước tham gia Chiến tranh Triều Tiêu đều có thể nộp hồ sơ ngay cả khi có bằng cử nhân).

Đủ điều kiện gia hạn visa ở tư cách visa hiện tại

Những người không đáp ứng các yêu cầu xin gia hạn cư trú của tư cách lưu trú hiện tại tại thời điểm nộp đơn sẽ không thể nộp đơn xin visa F-2-7.

Những đối tượng vi phạm một trong các lỗi sau cũng không đủ tư cách xin visa F-2-7:

  • Trường hợp có mức án phạt tù trở lên (kể cả tạm đình chỉ thi hành) trong vòng 05 năm kể từ ngày nộp đơn (kể cả trường hợp bị chính phủ nước ngoài trừng phạt)
  • Trường hợp tổng số tiền nộp phạt từ 5 triệu KRW trở lên vì vi phạm Đạo luật Kiểm soát Nhập cư 03 lần trở lên trong vòng 03 năm kể từ ngày nộp đơn
  • Trong trường hợp bị phạt từ 3 triệu KRW trở lên do vi phạm luật pháp của Hàn Quốc (bao gồm cả Đạo luật kiểm soát nhập cư) trong vòng 3 năm kể từ ngày nộp đơn
  • Trường hợp nộp hồ sơ giả tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc trong vòng 3 năm gần nhất kể từ ngày nộp hồ sơ
  • Trường hợp bị cấm nhập cảnh vào Hàn Quốc
  • Trường hợp người đứng đầu cơ quan nhập cư địa phương hoặc người nước ngoài đánh giá việc cấp visa có thể gây tổn hại đến việc duy trì an ninh và trật tự của Hàn Quốc, phúc lợi công cộng và các lợi ích khác của Hàn Quốc, chẳng hạn như nguy cơ phạm tội.

Vợ/chồng và con cái vị thành niên của người đủ điều kiện xin visa F-2-7

  • Người có visa F-2-7 nếu có thu nhập trung bình trong năm xấp xỉ hoặc nhiều hơn GNI của người Hàn Quốc thì vợ/chồng và con cái cũng sẽ được cấp visa F-2-7-1.
  • Người có visa F-2-7 nếu có thu nhập trung bình trong năm ít hơn GNI của người Hàn Quốc thì vợ/chồng và con cái sẽ được cấp visa F-1-12 (visa thăm thân đồng cư trú).

GNI của Hàn Quốc năm 2020 là 37.473.000 KRW

Số tiền thu nhập chịu thuế của năm cuối cùng được liệt kê trên Giấy chứng nhận thu nhập mới nhất (do cơ quan thuế cấp) có thể được đánh giá là thu nhập hàng năm.

Người làm việc (hoặc sẽ làm việc) trong những công ty dựa trên chỉ số KOSPI hoặc KOSDAQ nếu không thể chứng minh nguồn thu nhập thì có thể tính bằng số tiền tương đương với mức lương hàng năm ghi trong hợp đồng lao động.

Điều kiện của visa D-2, D-10 khi chuyển sang F-2-7

Người có visa D-2, D-10 cần phải đảm bảo đủ các điều kiện cơ bản sau:

  1. Cư trú liên tục ở Hàn Quốc từ 03 năm trở lên và không bị trừ điểm như mục 2 trong phần Các điều kiện khác bên trên
  2. Phải tốt nghiệp từ thạc sĩ trở lên
  3. Đảm bảo xin được việc thuộc một trong số những loại visa sau:
  • Visa giáo sư 교수 (E-1)
  • Visa giảng viên ngoại ngữ 회화지도 (E-2)
  • Visa nghiên cứu 연구 (E-3)
  • Visa hỗ trợ kĩ thuật 기술지도 (E-4)
  • Visa chuyên gia 전문직업 (E-5)
  • Visa nghệ thuật giải trí 예술흥행 (E-6)
  • Visa kĩ sư chuyên ngành 특정활동 (E-7)
  • Visa phóng viên thường trú 취재 (D-5)
  • Visa tôn giáo 종교 (D-6)
  • Visa chuyển giao nhân viên công ty mẹ – công ty con 주재 (D-7)
  • Visa đầu tư doanh nghiệp 기업투자 (D-8)
  • Visa mậu dịch 무역경영 (D-9)

(Không chấp nhận visa E-6-2 và visa E-7-4)

4. Đạt ít nhất trên 80 trên tổng 170 sau khi cộng tất cả các hạng mục dưới đây:

Tuổi: tối đa 25 điểm

Học lực: tối đa 25 điểm

Tiếng Hàn: tối đa 20 điểm

Thu nhập: tối đa 60 điểm

Điểm cộng: tối đa 40 điểm

  • Trường đại học TOP đầu (우수대학교): 500 trường đại học hàng đầu do Times Higher EducationQS lựa chọn, và một số trường đại học ở nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hàn Quốc công nhận
  • Đại học tại Hàn Quốc (국내대학): Bằng cấp chính thức được cấp khi hoàn thành một khóa học chính quy
  • Hoạt động tình nguyện (국내사회봉사활동): Hoạt động tình nguyện trong vòng 1 đến 3 năm gần nhất kể từ ngày nộp đơn, và được công nhận nếu tham gia ít nhất 6 lần mỗi năm và làm việc tổng cộng 50 giờ trở lên.
  • Giấy chứng nhận hoạt động tình nguyện chỉ được công nhận khi xác minh thông qua Cổng thông tin tình nguyện 1365 hoặc Hệ thống quản lý chứng nhận tình nguyện viên phúc lợi xã hội.

Điểm trừ: tối đa 80 điểm

Thay đổi cần chú ý

Bộ Tư pháp Hàn Quốc hiện đã dựa vào điều kiện thu nhập hàng năm để gia hạn chứ không thống nhất gia hạn 5 năm 1 lần cho visa F-2-7 như trước. Cụ thể như sau:

Mặc dù có tổng điểm 80 điểm, nhưng

  • Có tổng điểm thu nhập trên 50: gia hạn 3~5 năm
  • Có tổng điểm thu nhập từ 30~40: gia hạn 1~3 năm
  • Có tổng điểm thu nhập dưới 29: gia hạn trong vòng 1 năm

Nếu không có thu nhập từ 6 tháng gần nhất trở lên tính đến ngày nộp đơn hoặc nếu đang làm công việc gây hưởng tiêu cực đến thị trường lao động trong nước và trật tự kinh tế xã hội (lao động giản đơn, kinh doanh giải trí…) thì có thể bị gia hạn lưu trú ngắn hoặc huỷ tư cách lưu trú.

Hồ sơ cần chuẩn bị

  • Đơn đăng ký tổng hợp
  • Hồ sơ cá nhân: Hộ chiếu, thẻ cư trú người nước ngoài, ảnh chứng minh thư chụp trong trong vòng 06 tháng gần đây, hợp đồng nhà, giấy xác nhận cư trú (거주/숙소제공 확인서 – trường hợp người đứng tên hợp đồng nhà là người khác)
  • Phiếu tính điểm (점수표)

Các giấy tờ chứng minh các hạng mục trong bảng tính điểm, tuỳ từng trường hợp có thể sai khác, nhưng cơ bản là:

  • Hợp đồng lao động (근로계약서)
  • Giấy chứng nhận đang làm việc (재직증명서)
  • Bằng tốt nghiệp (졸업증), Bảng điểm (성적표)
  • Bằng TOPIK hoặc KIIP
  • Giấy chứng minh quan hệ gia đình (가족관계증명서)
  • Giấy chứng minh thu nhập (소득금약증명, in tại Homtax hoặc lấy ở văn phòng thuế)

Tải về Phiếu tính điểm nâng hạng Visa F-2-7 dành cho visa D-2 và D-10

One thought on “Hướng dẫn tính điểm nâng hạng từ visa D-2, D-10 lên visa cư trú F-2-7

  1. Nguyen viết:

    Ad cho mình hỏi làm hồ sơ chuyển từ visa D-2 sang F-2 có cần phải chuẩn bị giấy Lý lịch tư pháp từ Việt Nam qua không ah?

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).