Chính trị

Người đứng đầu Đại Hàn Dân quốc là Tổng thống do dân trực tiếp bầu ra mỗi năm năm một lần và không được phép tái ứng cử. Tổng thống là đại diện cao nhất của quốc gia và có quyền chỉ huy quân đội (tương đương chức: Tổng Tư lệnh). Thủ tướng do Tổng thống chỉ định và lãnh đạo chính phủ. Chính phủ có tối thiểu 15 và tối đa là 30 thành viên. Thành viên chính phủ do thủ tướng chỉ định. Chức vụ thủ tướng cũng như bộ trưởng phải được sự thông qua của quốc hội.

Quốc hội Hàn Quốc chỉ có một viện và được gọi là 국회 (國會, Gukhoe, Quốc hội). Đại biểu quốc hội được bầu mỗi bốn năm một lần. Quốc hội có tất cả 299 đại biểu.

Cơ quan quan trọng thứ ba trong hệ thống chính trị Hàn Quốc là Toà án tối cao. Cơ quan này theo dõi hoạt động của chính phủ và ra các phán quyết cuối cùng. Toà án gồm có chín thẩm phán tối cao. Tổng thống trực tiếp chỉ định ba người trong số này, ba người được quốc hội bầu ra, tuy nhiên phải được sự chấp thuận của tổng thống. Chánh án toà án tối cao là người chỉ định ba thẩm phán còn lại.

Phân cấp hành chính ở Hàn Quốc

Hàn Quốc có ba cấp hành chính địa phương.

Cấp thứ nhất

Cấp thứ nhất gồm các loại đợn vị hành chính sau:

thong-tin-han-quoc- bandohanhchinh

  • Tỉnh (도; 道; do): gồm 8 tỉnh là Bắc và Nam Chungcheong, Gangwon, Gyeonggi, Bắc và Nam Gyeongsang, Bắc và Nam Jeolla.
  • Tỉnh tự trị đặc biệt (teukbyeol jachido): duy nhất 1 đơn vị, đó là Jeju.
  • Thành phố lớn (광역시; 廣域市; gwangyeoksi): gồm 6 đơn vị là: Busan, Daegu, Incheon, Gwangju, Daejeon, và Ulsan. Dưới Gwangju và Daejeon chỉ có một loại đơn vị hành chính là quận; còn dưới các tỉnh khác có cả hai loại đơn vị là quận và huyện.
  • Thành phố đặc biệt (특별시; 特別市; teukbyeolsi): duy nhất 1 đơn vị chính là Seoul. Thành phố này được chia ra thành các quận.

Cấp thứ hai

Ở cấp thứ hai có:

  • Quận (구; 區; gu; khu) là các đơn vị nằm dưới thành phố đặc biệt và thành phố lớn. Seoul, các thành phố lớn Gwangju và Daejeon và các thành phố Suwon, Cheongju và Jeonju được chia ra thành các quận, nhưng không có huyện. Các thành phố lớn Busan, Daegu, Incheon và Ulsan vừa có cả quận vừa có cả huyện. Chính quyền các quận đảm nhiệm nhiều chức năng của chính quyền đô thị như các chính quyền đô thị của các đơn vị khác. Quận ở Suwon, Cheongju, và Jeonju có ít quyền lực hơn quận ở Seoul và các thành phố lớn. Dưới quận là các phường (“dong”).
  • Huyện (군; 郡; gun; quận) là các đơn vị nằm dưới thành phố lớn và các tỉnh, là đơn vị hành chính địa phương cấp hai ở khu vực nông thôn. Các tỉnh và một số thành phố lớn đều có huyện. Một huyện có dân số ít hơn 150.000 (nhiều hơn mức yêu cầu của thành phố), có mật độ dân cư dày đặc hơn một quận, và có đặc điểm thôn quê hơn hai loại đơn vị kia. Các huyện được chia ra làm thị xã (“eup”) (ấp) và thị trấn (“myeon”) (diện).
  • Thành phố (시; 市, si; thị) là các đơn vị nằm dưới các tỉnh. Đây là những đô thị có dân số ít nhất 150.000. Khi một huyện đạt mức dân số đó thì nó trở thành thành phố. Các thành phố với dân số hơn 500.000 (đó là: Suwon, Cheongju, và Jeonju) được chia ra làm các quận và các quận được chia ra làm các phường ; các thành phố với dân số nhỏ hơn 500.000 không có các quận mà được chia ra thành các phường.
  • Ngoài ra ở cấp thứ hai này còn có loại đơn vị hành chính là thành phố hành chính nằm dưới tỉnh tự trị đặc biệt.

Cấp thứ ba

Ở cấp thứ ba có:

  • Phường (동; 洞; dong; động): là các đợn vị nằm dưới quận và thành phố. Dưới các phường có các cụm dân cư (統; thống), tổ dân phố (班; ban)
  • Thị trấn (읍; 邑; eup; ấp) và xã (면; 面; myeon; miện): là các đơn vị nằm dưới thành phố hành chính và dưới các huyện. Dưới các thị trấn và xã là các thôn (리; 里; ri; lý).

Tuy nhiên, cụm dân cư, tổ dân phố và thôn không phải là các đơn vị hành chính chính thức.

Hàn Quốc bao gồm thủ đô, 6 thành phố lớn (thành phố trực thuộc trung ương) và 9 tỉnh (được gọi là do, âm Hán-Việt: đạo):

Bản đồ Tên Tên Hàn Chữ Hán, âm Hán Việt

Thủ đô

1 Seoul Seoul Teukbyeolsi 서울 특별시

Thành phố lớn

2 Busan Busan Gwangyeoksi 부산 광역시 Phủ San quảng vực thị
3 Daegu Daegu Gwangyeoksi 대구 광역시 Đại Khâu quảng vực thị
4 Incheon Incheon Gwangjeoksi 인천 광역시 Nhân Xuyên quảng vực thị
5 Gwangju Gwangju Gwangjeoksi 광주 광역시 Quang Châu quảng vực thị
6 Daejeon Daejeon Gwangjeoksi 대전 광역시 Đại Điền quảng vực thị
7 Ulsan Ulsan Gwangjeoksi 울산 광역시 Uất Sơn quảng vực thị

Tỉnh

8 Gyeonggi-do 경기도 Kinh Kỳ đạo
9 Gangwon-do 강원도 Giang Nguyên đạo
10 Chungcheongbuk-do 충청북도 Trung Thanh Bắc đạo
11 Chungcheongnam-Do 충청남도 Trung Thanh Nam đạo
12 Jeollabuk-Do 전라북도 Toàn La Bắc đạo
13 Jeollanam-Do 전라남도 Toàn La Nam đạo
14 Gyeongsangbuk-Do 경상북도 Khánh Thượng Bắc đạo
15 Gyeongsangnam-Do 경상남도 Khánh Thượng Nam đạo

Tỉnh tự trị

16 Jeju Jeju Teukbyeoljachi-Do 제주특별자치도

One thought on “Hệ thống phân cấp hành chính ở Hàn Quốc

  1. Baptist Vo viết:

    Tuyệt vời! Đúng thứ mình muốn tìm hiểu bấy lâu nay! Xin cám ơn TTHQ®.
    Nếu có thể xin quý ban quản trị tìm hiểu và viết bài về kinh tế Hàn Quốc, bao gồm mảng kinh tế tư nhân và kinh tế quốc doanh( hình như hình thái này không có ở HQ nhưng mình nêu ra để có chút so sánh với nền kinh tế Việt Nam)
    Xin chúc quý ban quản trị sức khỏe và chúc trang đến được với nhiều độc giả hơb

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).