Ở Hàn Quốc, khi thực hiện các công việc như như giao dịch tài chính, kê khai và nộp thuế, cấp hồ sơ dân sự, giao dịch điện tử… thì cần phải chứng thực danh tính.

Trước đây cách chứng thực danh tính là gặp mặt trực tiếp, đối chiếu ảnh trên thẻ cư trú với khuôn mặt thực tế, hoặc xác nhận bằng chữ ký, con dấu cá nhân…

Bắt đầu từ năm 1999, Hàn Quốc đã áp dụng chế độ “chứng nhận điện tử” (공인인증서) để chứng thực danh tính của một người trên mạng Internet, rút gọn thời gian các quy trình làm hồ sơ.

Tuy nhiên do chứng nhận điện tử này được đặt trên nền tảng là chương trình ActiveX, nhiều người phàn nàn gặp nhiều phiền phức vì việc cài đặt chương trình này làm thay đổi thiết lập của máy tính khi sử dụng chứng nhận điện tử. Ngoài ra, người dùng cũng gặp bất tiện trong việc lưu giữ, cập nhật chứng nhận điện tử, khó sử dụng trên nhiều thiết bị khác nhau.

Người nước ngoài khi sinh sống ở Hàn Quốc cũng gặp khá nhiều bất tiện khi sử dụng chứng nhận điện tử, đơn cử như máy tính của bạn bắt buộc phải cài đặt trình duyệt Internet Explorer mới sử dụng được.

Từ lâu, người dân Hàn Quốc đã chuyển sang truy cập mạng Internet chủ yếu thông qua điện thoại thông minh hơn là máy tính như trước. Chế độ chứng nhận điện tử cũ khiến nhiều người phàn nàn vì chưa phản ánh được sự thay đổi này.

Để khắc phục các bất tiện trên, ngày 10/12/2020, chính phủ Hàn Quốc đã chính thức xoá bỏ chế độ chứng nhận điện tử (공인인증서), thay vì đó, người dân chỉ cần chứng thực danh tính bằng một mã pin đơn giản gọi là “공동인증서”. Mã pin này sẽ được dùng chung cho tất cả các giao dịch trực tuyến như Internet banking, bảo hiểm, truy vấn thông tin hoàn thuế…

Sự khác biệt giữa 공인인증서 và 공동인증서

Thực chất hai khái niệm này đều là “chứng thực điện tử”, nhưng chế độ 공인 (công) chuyển thành 공동 (chung), tức hiệu lực pháp lý chứng nhận của chính phủ đã bị bãi bỏ, các tổ chức chứng thực điện tử như PASS, Kakao Pay, Bank Sign… có thể cạnh tranh ở vị trí pháp lý bình đẳng.

Các đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử tư nhân sẽ đảm nhiệm nghiệp vụ chứng thực điện tử. Tất nhiên, các doanh nghiệp này phải được đánh giá và công nhận theo các tiêu chuẩn và quy trình do Bộ trưởng Khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông Hàn Quốc quy định.

Ngoài ra, có một số thay đổi quan trọng khác như:

  • Có thể phát hành online: Người dân không cần thiết phải trực tiếp tới ngân hàng để chứng thực danh tính như trước, mà có thể chứng thực bằng các phương thức không tiếp xúc như qua máy tính hoặc điện thoại di động.
  • Mật khẩu: Mật khẩu chứng thực điện tử cũ có tới 10 ký tự, nhưng chứng chỉ mới chỉ yêu cầu 6 ký tự. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng phương thức nhập mật khẩu khác nhau như vân tay, số PIN đơn giản và nhận dạng khuôn mặt.
  • Lưu trữ: Chứng chỉ mới có thể được lưu trữ trên đám mây nên không cần phải mang thẻ nhớ USB theo người.
  • Thời gian gia hạn: Thời hạn gia hạn của chứng thực điện tử cũ là 1 năm, nhưng thời gian gia hạn đối với chứng thực điện tử mới kéo dài tới 3 năm.

Tại sao cần số chứng thực dùng chung?

Người nước ngoài khi cư trú dài hạn ở Hàn Quốc sẽ phải cần số chứng thực điện tử để sử dụng các dịch vụ ngân hàng trên Internet (Internet Banking – Chuyển khoản), thanh toán mua hàng online hoặc xác nhận danh tính trên mạng khi sử dụng các dịch vụ của chính phủ điện tử như bảo hiểm quốc dân.

Để kiểm tra thuế, thanh toán thuế cuối năm, bạn cần đăng ký vào website của Cục thuế Hàn Quốc Homtax và khi đăng nhập bắt buộc phải nhập mã chứng thực điện tử chung.

Cách đăng ký chứng thực điện tử chung

Có 2 cách đăng ký chứng thực điện tử chung. Bạn có thể đến trụ sở của các đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử được chính phủ chỉ định như bên dưới để đăng ký:

Khi đến các đơn vị này, bạn chỉ cần mang hộ chiếu và thẻ cư trú người nước ngoài là sẽ được hỗ trợ cấp số chứng thực điện tử chung.

Hoặc bạn cũng có thể đăng ký online. Đây là cách đơn giản và tiện dụng nhất mà phần lớn người dùng đang thực hiện để nhận cấp số chứng thực điện tử chung. Quy trình đăng ký online như sau:

  • Đến ngân hàng đăng ký mở tài khoản Internet Banking và nhận thẻ bảo an (보안카드).
  • Vào website của ngân hàng đăng ký chứng thực điện tử chung.

Tuỳ ngân hàng mà quy trình đăng ký có thể sai khác, nhưng bạn chỉ cần làm theo thứ tự các bước theo hướng dẫn là được. Ví dụ, đây là quy trình đăng ký chứng thực điện tử chung của ngân hàng IBK.

Vào trung tâm chứng nhận (인증센터)

Chọn đăng ký (발급)

Đồng ý điều khoản sử dụng

Nhập các thông tin cá nhân: họ tên, số thẻ cư trú người nước ngoài, số điện thoại, email.

Nhập 3 số trong dãy số ngẫu nhiên (được in trên góc thẻ bảo mật) và hai cặp số trước và sau trong 30 bộ mã số trên thẻ bảo mật (보안카드)

Chọn nơi lưu mã số chứng thực điện tử dùng chung. Đến bước này bạn phải nhập dãy mã số chứng thực điện tử. Đây là bước quan trọng, vì mã số này sẽ được dùng để truy cập vào tất cả các loại hình dịch vụ, thủ tục cần chứng nhận danh tính trên Internet sau này.

Mã số chứng thực phải vừa dễ nhớ, vừa đủ dài để tránh tình trạng tài khoản ngân hàng của bạn bị hack hoặc rò rỉ thông tin cá nhân. An toàn nhất là nên đặt mã có cả ký tự viết hoa, viết thường, chữ số và ký tự đặc biệt. Ví dụ “TTHQ_banking@2021?”

Khi muốn dùng mã số chứng thực điện tử chung trên ứng dụng của điện thoại thì bạn phải làm thêm bước gắn mã số vào điện thoại. Ví dụ, dưới đây là hướng dẫn đăng ký mã số chứng thực điện tử chung trên ứng dụng của Cơ quan bảo hiểm quốc dân The건강보험:

Vào webstie của Cơ quan bảo hiểm quốc dân > Đăng nhập bằng mã số chứng thực điện tử chung vừa tạo > Chọn 마이페이지 (Trang của tôi) > Chọn 공동인증서 관리 (Quản lý số chứng thực điện tử chung) > Chọn 스마트폰으로 인증서 복사 (Sao chép mã vào điện thoại) > Nhập mật khẩu > Nhập 12 chữ số (인증번호) trên điện thoại > Chọn 인증서 가져오기 (Nhận mã số chứng thực điện tử chung)

Để tiết kiệm thời gian hơn, các bạn có thể chọn cách đăng nhập bằng cảm biến vân tay (지문인식) trên điện thoại hoặc FaceID nếu điện thoại của bạn có chức năng bảo mật này.

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).