Từ vựng tiếng Hàn về Đi làm thêm nằm trong loạt bài từ vựng tiếng Hàn theo chuyên đề được TTHQ dày công sưu tầm và biên soạn.

Bên cạnh đó còn có loạt bài ngữ pháp tiếng Hàn từ cơ bản đến chuyên sâu. Các bạn học tiếng Hàn nhập môn xem bài giới thiệu 42 cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn căn bản. Các bạn luyện thi TOPIK tham khảo các bài luyện thi TOPIK. Các bạn học tiếng Hàn theo chuyên đề và nâng cao đăng ký theo dõi kênh Youtube của TTHQ để đón xem các bài giảng bằng video miễn phí và chất lượng cao phát sóng hàng tuần.

Để học tiếng Hàn, trước tiên các bạn phải biết cài đặt font chữ và bộ gõ tiếng Hàn trên máy tính và điện thoại.

Nếu có thắc mắc hoặc đóng góp về bài giảng xin vui lòng gửi vào phần bình luận bên dưới bài viết này.


Ở bài viết trước, mình đã cung cấp các từ vựng nên biết khi làm thêm ở quán ăn, và cuối cùng mình xin đề cập đến cách nói, cách dùng từ mình học được tại đây. Sau khi nhận đặt món từ khách, bạn sẽ nói gì với người nấu bếp để họ chuẩn bị đồ ăn kèm (ở nhà hàng khác có thể chính nhân viên làm việc này)? Hai yếu tố trước nhất là tên loại thịtsố người ở bàn đó – 인상, chứ không phải số phần ăn 인분. Bởi vì đầu bếp sẽ chuẩn bị số suất đồ ăn kèm hợp với loại thịt, ứng với số người; còn mình là người chuẩn bị phần thịt nên không được nhầm lẫn giữa hai từ này.

Xem thêm:
Từ vựng tiếng Hàn đi làm thêm (Phần 1)
Từ vựng tiếng Hàn đi làm thêm (Phần 2)

Về cách dùng từ, mình nhận ra đôi điều sách đã không dạy, như 먹다 ngoài dùng với thức ăn, thuốc còn có thể dùng với nước ngọt; 지우다 ngoài nghĩa là ‘xóa’ còn dùng với nghĩa ‘dọn dẹp’ (dọn bàn ăn, khác với 청소하다). Nếu nghĩ làm thêm ở quán ăn là nghiêng về lao động chân tay, không cần giỏi tiếng thì thật chủ quan. Bởi nếu chú ý nghe cách những con người ở đây nói chuyện, bạn sẽ thấy họ hay dùng quán ngữ như 정신없다 – lơ là/ bận rộn, 신경쓰다 – để tâm, 마음먹다 – quyết tâm, tiếng Hàn cao cấp hẳn hoi đấy chứ.

Nói qua thêm một chút, vì mình đang ở Busan – thành phố phía Nam, nên có thể chia sẻ vài câu mang giọng địa phương nghe được từ các bà cô và nguyên ý tiếng Hàn:

물래? = 먹을래? Ăn cơm nhé?

모라켓노? = 뭐라고 (했어)? Nói gì cơ?

이렇게 해야 된다이~ Phải làm thế này~

그렇게 하지 마라이~ Đừng làm như thế~

학생인 거예? = 학생인 거야? Là học sinh à?

기다려 주시고예. = 기다려 주시고요. Xin chờ một chút.

Điều dễ nhận ra nhất là câu hỏi hay kết bằng 노, câu khuyên bảo thường ngân dài thành âm 이, và 예 dùng tương đương 야 hoặc 요. Mới đầu không dễ nghe lắm, nhưng cũng có điểm độc đáo, ngộ nghĩnh.

Trên đây là những chia sẻ đơn giản của mình về trải nghiệm với tiếng Hàn sau một học kì và kì nghỉ. Rất hi vọng ở một mức nào đó, nó có thể giúp ích cho những bạn khát khao được học tập, va chạm ở môi trường mới. Mình tin rằng nếu bạn làm thêm với động cơ, mục đích đúng đắn, luôn phát huy tinh thần học hỏi, thì những gì bạn nhận được không chỉ vỏn vẹn là đồng lương, kiến thức,cách nghĩ, mà còn nhiều hơn thế, tùy vào độ chiêm nghiệm của bạn.

Trả lời

Địa chỉ email của bạn sẽ được giữ bí mật. Bắt buộc phải điền vào các ô có dấu sao (*).